
Câu khẩu hiệu nổi tiếng nhất của camera Paralenz: camera do những thợ lặn thiết kế và thiết kế giành cho các thợ lặn. Vì vậy tất cả thiết kế của nó nhằm mục đích làm sao sử dụng tiện lợi nhất, an toàn nhất và chất lượng tốt nhất cho các thợ lặn, đặc biệt là cho các thợ lặn không phải là các nhà quay phim chuyên nghiệp dưới nước
1 Các chi tiết bên ngoài
1.1 Có những gì trong hộp?

Lưu ý: Camera Paralenz là camera thiết kế để quay video dưới nước, nó được đề xuất nên sử dụng cho các hoạt động dưới nước.
Trong các chi tiết kèm theo của camera không có củ sạc.
1.2 Tên các bộ phận (Names of parts).

1.3 Các nút (BUTTONS).
1.3.1 Công tắc kích hoạt (Activation switch).

Công tắc kích hoạt nằm trên thân camera rất dễ nhận biết, bạn có thể tìm ra nó ở dưới nước, dù đeo găng và không cần nhìn. Nó là công tắc đàn hồi, hoạt động bằng cách kéo và giữ, giữ thời gian bao nhiêu lâu còn tuỳ thuộc vào từng chức năng mà bạn cần lựa chọn. Khi bạn lặn thì hầu như chỉ sử dụng một công tắc này, đây được cho là một tiện ích ưu việt của camera này, tuy nhiên nó cũng là một khuyết điểm vì bạn phải nhớ thời gian giữ công tắc của từng chức năng và các tín hiệu rung của chức năng đó để biết là mình đã chọn đúng chức năng hay chưa.
1.3.2 Vòng chọn (Selector ring).
Để chuyển đổi giữa các chức năng, xoay vòng chọn. Biểu tượng của chức năng trên vòng chọn được căn chỉnh thẳng hàng với tấm logo Paralenz thì mới là chọn đúng. Khi bạn chọn đúng trên màn hình sẽ hiển thị lên chức năng bạn chọn, đồng thời camera sẽ rung lên. Nếu bạn đang ở trên cạn thì mọi việc tương đối dễ, bạn có thể kiểm tra xem vòng chọn đã đúng vị trí hay chưa, màn hình có hiện lên chức năng mà bạn chọn hay không. Nhưng nếu bạn đang ở dưới nước và bạn đang đeo camera trên kính lặn, bạn chỉ có thể nhận biết các chức năng mà bạn đã chọn có đúng hay không bằng các tín hiệu rung. Các tín hiệu rung có thể được tóm tắt như sau:
Chức năng | Vị trí vòng chọn | Công tắc | Rung |
Bật nguồn | Nguồn | Kéo, giữ 4s | 1 lần dài |
Tắt nguồn | Nguồn | Kéo, giữ 4s | 3 ngắn, 1 dài |
Camera | Camera | 1 lần trung bình | |
Bắt đầu quay | Camera | Kéo, giữ 1s | 1 lần trung bình |
Tự động quay | Camera | 1 lần trung bình | |
Ngừng quay | Camera | Kéo, giữ 1s | 2 lần trung bình |
Tự động ngừng quay | Camera | 2 lần trung bình | |
Chụp ảnh | Chụp ảnh | 2 lần trung bình | |
Bắt đầu chụp | |||
Tuỳ chỉnh | Tuỳ chỉnh | 3 lần trung bình | |
Cài đặt | Cài đặt | 4 lần trung bình | |
Quay lại vị trí nguồn | Nguồn | 2 ngắn, 1 trung bình |
Từ vị trí nguồn sang vị trí kế tiếp là quay video camera sẽ rung một cái trung bình, sang kế tiếp là chụp ảnh sẽ rung 2 cái trung bình, sang kế tiếp là vị trí tuỳ chọn rung 3 cái trung bình; sang kế tiếp là vị trí setting rung 4 cái trung bình.

2. Các thao tác cơ bản (GETTING STARTED).
2.1. Thắt dây treo cho Camera (Attach wirst strap).

1) Xỏ dây nhỏ của dây treo qua lỗ trên camera.
2) Xỏ đầu kia của dây treo qua dây nhỏ.
3) Thắt chặt dây treo.
2.2 Lắp thẻ SD MICRO (Insert micro SD card).

Tắt máy ảnh trước khi lắp thẻ micro SD. Chỉ sử dụng thẻ SD loại U3 hoặc V30 của SanDisk .
Lưu ý: thẻ SD không có sẵn trong máy, bạn có thể mua thêm ở các cửa hàng điện tử (nên chọn các hãng uy tín nổi tiếng). Dung lượng từ 32 GB trở lên được khuyến nghị. (Tối đa 128 GB). Lưu ý trên thị trường có rất nhiều thẻ SD giả, camera sẽ không làm việc được với thẻ SD giả.
2.3 Tháo thẻ SD (Remove micro SD card).
Tắt camera trước khi tháo thẻ.

- Vặn nắp sau NGƯỢC chiều kim đồng hồ.
- Nhấn vào thẻ micro SD, sau đó đợi nhả thẻ và rút thẻ ra.
- Vặn lại nắp theo CÙNG chiều kim đồng hồ (không lấy joints tròn ra khỏi vị trí)
2.4. Sạc pin Camera (Charge the battery).

Bạn có thể sử dụng nhiều thiết bị để sạc cho camera của mình. Sử dụng bộ sạc có đầu ra 2.0A hoặc cao hơn trong thời gian sạc tối thiểu.
Lưu ý: bộ sạc không có kèm theo trong hộp (có vẻ hơi keo kiệt so với giá bán của camera)
2.5 Khởi động Camera (Power On).

Xoay vòng chọn sang vị trí nguồn, kéo và giữ công tắc kích hoạt trong 4 giây để bật camera. Màn hình sẽ hiển thị logo Paralenz và camera sẽ rung (lưu ý cách rung: rung chỉ một hồi nhưng kéo dài). Khi camera sẵn sàng sử dụng, màn hình sẽ hiển thị “Màn hình chính”. Màn hình này sẽ hiển thị mức pin, mức lưu trữ thẻ SD và chức năng WB hay DCC ™ có hoạt động hay không.
2.6 Tắt nguồn (Power Off).
Xoay vòng chọn sang vị trí chế độ nguồn, nhấn và giữ công tắc kích hoạt trong 4 giây để tắt camera. Màn hình sau đó sẽ hiển thị GOODBYE, và camera sẽ rung (rung 3 ngắn một dài). Khi màn hình chuyển sang màu đen, camera đã bị tắt.

3. Chế độ video (VIDEO MODE).
3.1 Cách quay/dừng Video (Record video).
1) Muốn sử dụng camera ở chế độ video trước hết vòng chọn phải để ở vị trí video, lưu ý: khi chuyển vị trí vòng chọn đến mỗi vị trí đúng, camera sẽ rung một hồi. Ví dụ: từ vị trí nguồn xoay vòng chọn 1 nấc, camera rung một cái (trung bình) bạn đang ở vị trí sẵn sàng quay video, nếu chưa thấy rung là vòng chọn chưa vào đúng vị trí, nếu lại rung hai cái là bạn đã chuyển đến vị trí chụp ảnh. Việc nhớ thứ tự vị trí và kiểu rung rất quan trọng vì khi bạn đeo camera lên dây kính lặn bạn không thể kiểm tra bằng mắt được.
2) Để quay video, kéo và giữ công tắc kích hoạt trong 1 giây, camera sẽ rung một cái trung bình.
3) Để kết thúc quay video, kéo và giữ công tắc trong 1 giây, camera sẽ rung hai cái trung bình.

3.2 Màn hình Video (Video screen).
Màn hình video sẽ xuất hiện khi chế độ video được chọn.

Nếu bạn sử dụng đèn pin hoặc đèn pha khi lặn, hãy tắt DCC ™. Nhấp ba lần để tắt / bật DCC ™. Màn hình sẽ hiển thị trạng thái DCC ™. Để biết thêm thông tin về DCC ™, hãy đi đến phần 6.3.
3.3 Đánh dấu là gì ? (What is a tag?).
Nếu bạn ghi hình trong một khoảng thời gian dài , thẻ “tag” sẽ đánh dấu một vị trí cụ thể trong một video dài. Ứng dụng Paralenz Dive sẽ hiển thị các thẻ này trên biểu đồ nhật ký lặn
3.4 Tạo thẻ “TAG” trong Video (Creat tags in video).
Để tạo thẻ, nhấp vào nút kích hoạt trong khi quay video. Khi thẻ đã được chèn, từ ‘TAG’ sẽ xuất hiện trên màn hình.

4. Cài đặt chụp ảnh và quay video (Photo et vidéo instantanée)
Khi xoay vòng chọn đến vị trí chụp ảnh camera sẽ rung hai cái trung bình.
4.1 Chụp ảnh (Take a photo).
1) Chọn chế độ chụp ảnh trên vòng chọn.
2) Nhấp vào công tắc kích hoạt để chụp ảnh

4.2 Phím “tắt” để quay Video (Record a snap video)
Bạn có thể quay video (snap video) ở chế độ chụp ảnh bằng cách.
1) Chọn chế độ chụp ảnh trên vòng chọn
2) Nhấn và giữ công tắc kích hoạt để quay video
3) Thả công tắc kích hoạt để dừng quay

4.3 Video snap là gì? (What is a snap video?)
Snap video là một cách dễ dàng để chuyển đổi giữa chụp ảnh và quay video, và được sử dụng cho các video và clip ngắn, khi ở chế độ ảnh. Bạn có thể ghi lại bằng video hoặc chụp ảnh những gì bạn muốn.
4.4 Hiển thị trên màn hình khi chọn chức năng chụp ảnh (Photo & Snap video).
Màn hình chụp ảnh & chụp nhanh sẽ xuất hiện khi chế độ được chọn.

Nếu bạn sử dụng đèn chiếu sáng khi quay thì nên tắt chế độ DCC. Bạn có thể bật hoặc tắt nhanh chế độ DCC bằng cách kéo nhanh công tắc kích hoạt 3 lần liền (chú ý là phải kéo đến tận cùng chứ không phải chỉ kéo nửa vời)
5. Chế độ tuỳ chỉnh (CUSTOM MODE).
Khi xoay vòng chọn đến chức năng tuỳ chỉnh camera sẽ rung 3 cái trung bình.
5.1 Hiển thị trên màn hình của chế độ tuỳ chỉnh (Mode screen apprearance).
Camera Paralenz thiết kế chức năng tuỳ chỉnh nhằm mục đích nhanh chóng chuyển đổi các thông số, các chức năng của camera.
Ví dụ: ở chức năng camera bình thường bạn cài đặt các thông số của video là 1080P/30FPS là các thông số thích hợp cho quay các cảnh tĩnh (không chuyển động) ở cả trên cạn và dưới nước. Ở chế độ tuỳ chỉnh bạn cài đặt các thông số của camera là 720P/120FPS (chế độ quay chậm SLOW) thích hợp cho cảnh quay khi súng bắn ra. Khi quay dưới nước bạn có thể chuyển đổi nhanh giữa hai cài đặt này bằng cách xoay vòng chọn để chọn chế độ video bình thường (1 lần rung) hay chế độ video tuỳ chỉnh (3 lần rung). Tuy nhiên chỉ có thể lựa chọn sự khác nhau giữa hai chế độ về độ phân giải (RES), số khung hình giây (FPS) còn các thông số khác như cân bằng trắng (WB), độ sâu của màu (DCC), độ ổn định điện tử (EIS), …. thì không điều chỉnh khác nhau được. Các thông số này được thay đổi giá trị, chung cho cả hai chế độ trong cài đặt (setting). Hy vọng ở các moden sau chức năng này sẽ phong phú hơn.
Ở chế độ tuỳ chỉnh có 4 chế độ video là: video (video bình thường, bạn có thể chọn độ phân giải, khung hình giây theo yêu cầu), chế độ quay chậm SLOW MOTION (được cài đặt mặc định là 720P/120FPS), chế độ quay nhanh TIME-LAPSE (được cài đặt mặc định là 720P/15s.int) và chụp ảnh liên tục MODE RAPALE (được cài đặt mặc định là 10 ảnh trong 3s). Bạn chỉ có thể để camera ở 1 trong 4 chế độ này, nếu muốn chuyển sang chế độ khác bạn phải vào cài đặt để thay đổi.
Màn hình chế độ tuỳ chỉnh sẽ xuất hiện khi chế độ này được chọn. Trên đó hiển thị giá trị các thông số mà bạn cài đặt. Trên màn hình phía dưới, bạn lựa chọn chế độ quay chậm với các thông số là 720P/120FPS.


Để chọn các giá trị thích hợp cho chế độ tuỳ chỉnh, chuyển đến cài đặt để xem cách gán các giá trị cho chế độ tuỳ chỉnh (Xem chương 6 – Cài đặt camera).
5.2 Quay Video ở chế độ tuỳ chỉnh (Record video, slow motion or time lapse).
Để quay video ở chế độ tuỳ chỉnh
1) Xoay vòng chọn đến chế độ tuỳ chỉnh (3 lần rung).
2) Giữ công tắc kích hoạt trong 1 giây để bắt đầu ghi .
3) Để dừng quay, giữ nút kích hoạt trong 1 giây.

5.3 Chụp ảnh liên tục (Take photo bursts).
Để chụp ảnh liên tục
1) Trước hết phải bảo đảm rằng trong cài đặt chế độ tuỳ chỉnh đã được đặt ở chế độ chụp liên tục (nếu nhìn vào màn hình sẽ thấy hiên thị chế độ chụp liên tục – Burts và các giá trị là số lượng ảnh chụp/số giây). Vòng chọn đã được xoay đến đúng vị trí.
2) Nhấp vào công tắc kích hoạt.
3) Một màn hình sẽ xuất hiện cho biết máy ảnh đang chụp ảnh. Máy ảnh đã sẵn sàng để sử dụng lại khi màn hình đó biến mất.

4) Chức năng này thích hợp sử dụng khi muốn chụp một cảnh động, ví dụ như bạn muốn chụp một con cá đang bơi, bạn có rất ít thời gian để chỉnh sửa góc chụp, chỉnh khung hình và hoạt cảnh. Cách tốt nhất là chụp liên tiếp sau đó lựa chọn ra bức ảnh tốt nhất.
6. Cài đặt camera (CAMERA SETTINGS).
Chuyển đến biểu tượng cài đặt “SETTING” trên vòng chọn để chọn cài đặt Camera (tất cả các cài đặt Camera cũng có thể được thực hiện thông qua ứng dụng Paralenz Dive, khi máy ảnh được kết nối với điện thoại của bạn)

6.1. Cài đặt Menu (Menu settings).
Khi chọn cài đặt “SETTING” trên vòng chọn, một Menu sẽ xuất hiện. Menu đầu tiên bao gồm 7 loại khác nhau: WiFi, WB / DCC ™, Video, Tuỳ chọn, Ghi thông số, Tự động quay và Nâng cao. Bạn di chuyển đến và sửa giá trị trong menu bằng cách kéo hoặc giữ công tắc kích hoạt. Kéo một lần để chuyển sang bước tiếp theo trong menu – giữ để chọn và nhập giá trị cho cài đặt đã chọn.

Các màn hình cài đặt như sau:

6.2 Bật/Tắt WIFI (Turn WIFI on/off).
Để thay đổi trạng thái WiFi, hãy chuyển đến cài đặt WiFi. Giữ để bật / tắt WiFi.

6.3 Cân Bằng Trắng (White balance WB).
Để đặt giá trị Kelvin (K) của cân bằng trắng, hãy chuyển đến màn hình WB / DCC ™ trong Menu cài đặt. Chọn cân bằng trắng “Set WB”. Lựa chọn giữa (Tự động, 3500K, 5000K, 5600K (giá trị mặc định) và 6500K). Việc lựa chọn giá trị của cân bằng trắng phụ thuộc vào gu màu của bạn, bạn có thể để chế độ tự động nếu bạn không quan tâm nhiều đến vấn đề này nhưng có thể bạn sẽ hơi khó chịu khi video của bạn sẽ liên tục biến đổi tông màu do khi lặn hướng quay của bạn liên tục biến đổi, cường độ ánh sáng cũng liên tục biến đổi do bạn lặn xuống và nổi lên. Nếu bạn quan tâm thì không còn cách gì hơn là phải thử bằng thực tế và lựa chọn theo kinh nghiệm và sở thích của mình, hoặc để giá trị mặc định của nhà sản xuất là 5600K.

6.4 DCC ™ (Điều chỉnh màu theo độ sâu).
(Depth controlled Color Correstion)
6.4.1 DCC ™ là gì? (What is DCC™ ?)
Khi xuống sâu một số màu sắc sẽ giảm và dần dần biến mất nếu không có đèn chiếu sáng. Thông thường người ta dùng các bộ lọc màu để bổ xung các màu đã mất (xem thêm các bài Chụp ảnh dưới nước, Quay video dưới nước). Camera Paralenz được thiết kế một cảm biến áp suất ở bên trong có thể tự động bổ xung mầu theo độ sâu DCC, bạn có thể vào cài đặt để kích hoạt DCC cho phù hợp với màu nước biển nơi bạn quay. Nên tắt DCC nếu bạn dùng đèn chiếu khi quay để giữ được màu trung thực nhất. Tắt bật nhanh DCC bằng 3 lần nhấp công tắc kích hoạt.
Các phần mềm chỉnh sửa video và ảnh cũng có các chức năng này nhưng nếu các đoạn video gốc được xử lý tốt thì vẫn hay hơn.

6.4.2 Cài đặt DCC ™ nào sẽ được sử dụng? (Which DCC™ setting to use?)
Nếu nước có màu xanh lam, chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng DCC: màu xanh lam. Nếu nước có màu xanh lá cây, chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng DCC: màu xanh lá cây.


Lưu ý: khi sử dụng chức năng bật tắt nhanh DCC và WB bằng cách kéo công tắc kích hoạt 3 lần liên tiếp sẽ thay đổi cả DCC và WB cùng một lúc. Ví dụ: DCC đang là off (tắt) và WB là auto (tự động), sau khi kéo công tắc 3 cái DCC sẽ là Blue và WB là off, nếu bạn chỉ muốn thay đổi một trong hai thông số bằng chức năng này thì không được. Bạn phải vào settings để thay đổi. Chức năng chuyển đổi tắt này thường được áp dụng khi bạn quay video vừa dùng đèn vừa dùng ánh sáng tự nhiên.
6.5 Cài đặt video (VIDEO SETTINGS).
Trong cài đặt video, bạn có thể chọn độ phân giải và số khung hình mỗi giây.

6.5.1 Độ phân giải video (Video resolution).
6.5.2 Số khung hình mỗi giây (Frames per second).
6.5.3. “EIS” Ổn định hình ảnh điện tử ( Electronic Image Stabilization).

Bạn có thể bật EIS, giúp giảm thiểu tác động xấu của độ rung khi chuyển động và giúp ổn định hình ảnh, bằng cách sử dụng các pixel bên ngoài đường viền của khung hiển thị để cung cấp bộ đệm cho chuyển động.
6.6 Cài đặt tùy chỉnh.
Các cài đặt tùy chỉnh cho phép bạn kiểm soát các mục sau:

6.6.1 Tùy chỉnh Video (Custom video).
Bạn có thể thay đổi chế độ video trên camera. Nếu bạn muốn quay trong thời gian dài hơn, hãy chọn 1080P làm chế độ video thông thường, nhưng nếu có một thứ gì đó bạn muốn ghi ở 4K, bạn có thể gán nó cho chế độ tùy chỉnh.
Để kích hoạt chế độ này, chỉ cần chọn kích hoạt màn hình và giữ để gán cho chế độ tùy chỉnh. Các cài đặt trong video tùy chỉnh giống như trong video thông thường.

6.6.1 Chuyển động chậm (Slow-motion).

Để kích hoạt chế độ chuyển động chậm, chọn kích hoạt màn hình và giữ để gán giá trị cho chế độ tùy chỉnh. Trong cài đặt, bạn có thể thay đổi độ phân giải và số khung hình mỗi giây.
Lưu ý: chế độ chuyển động chậm được sử dụng nhiều trong khi lặn bắn cá. Bạn biết rằng khi mũi tên lao vào mục tiêu với tốc độ rất nhanh vì vậy để thể hiện được nó trên video rất khó. Thường thì bạn chỉ thấy cảnh con cá ngay trước khi bắn, ngay sau khi bắn và các sợi dây caosu bung ra, ít khi có thể coi được cảnh mũi tên bay. Vì vậy để có thể quay được cảnh này bạn phải để camera ở chế độ số khung hình/giây cao nhất. Việc lựa chọn số khung hình/giây có một số lưu ý sau: số khung hình/giây phải kết hợp với độ phân giải với độ phân giải 1080P bạn chỉ có thể lựa chọn được 100FPS, 60FPS. Với độ phân giải 720P bạn có thể lựa chọn 200FPS, 120FPS, 60FPS (đây là các giá trị thực tế trên máy của tôi, các giá trị trên hình minh hoạ có vẻ không đúng lắm, không biết sai ở đâu)
6.6.2 Chuyển động nhanh (Time-lapse).
Để kích hoạt chế độ tua nhanh thời gian, chọn ‘kích hoạt màn hình và giữ để gán cho chế độ tùy chỉnh. Trong cài đặt, bạn có thể xác định độ phân giải và khoảng thời gian giữa các ảnh được chụp.

Nếu bạn muốn vừa lặn bắn cá, vừa có video, vừa có các bức ảnh đáng nhớ thì bạn có thể sử dụng chức năng này. Ví dụ: bạn để camera ở chế độ tự động quay (lặn xuống là bắt đầu quay, lên sau 20s tự động tắt), sử dụng timelps với RES là 4K, RATE là 1s. Bạn sẽ có một đoạn video có chất lượng cao (4K) và bạn có thể tách ra từ video được các bức ảnh có chất lượng cao. Đây là cách để bạn có thể dùng để thu thập dữ liệu minh hoạ viết bài.
6.6.3 Chế độ chụp nhiều ảnh (Photo burst).
Để kích hoạt chế độ chụp ảnh, hãy chọn ‘kích hoạt màn hình và giữ để gán cho chế độ tùy chỉnh. Trong cài đặt, bạn có thể chọn số lượng ảnh được chụp trong một khoảng thời gian

6.6.4 Lớp phủ trực quan (Visual Overlay).

Lớp phủ trực quan hiển thị độ sâu và nhiệt độ nước vào video hoặc ảnh của bạn. Các giá trị này hiển thị ở góc dưới bên phải của khung hình.
Để kích hoạt lớp phủ trực quan, chọn lớp phủ “Visual Overlay” trong Menu cài đặt chính. Tại đây bạn có thể bật và tắt lớp phủ trực quan. Lưu ý rằng không thể xóa lớp phủ trực quan khi đã được cài đặt.
6.6.5 Tự động quay (Auto Record).
Khi bật tính năng Tự động ghi, camera sẽ bắt đầu quay video ngay khi bạn ở dưới mức độ sâu của bạn (1 ft./0,3 m.), (3 ft./0,9 m.) hoặc (5 ft./1,5 m.). Camera sẽ tự động dừng ghi sau khi bạn nổi lên qua độ sâu được đánh dấu 20s. (* Điều này chỉ áp dụng cho video)

Lưu ý: độ sâu được đặt sẽ liên quan đến độ sâu “O” được đặt trên camera, ví dụ bạn đặt độ sâu “O” là 0,5m độ sâu tự động quay là 1,5m thì khi bạn lặn tới 2m camera mới bắt đầu tự động quay.
6.7 Cài đặt nâng cao (ADVANCED SETTINGS).
Cài đặt nâng cao cho phép bạn:
1) Định dạng thẻ SD
2) Đặt thời gian camera tự động tắt khi không sử dụng
3) Xem phần mềm nào được cài đặt
4) Đặt lại cài đặt gốc
5) Đặt thời gian và ngày
6) Xoay màn hình
7) Chọn đơn vị
8) Nhập chức năng ‘độ sâu bằng không’

6.7.1 Định dạng thẻ micro SD (Format micro SD-card).
Nếu ‘định dạng’ được chọn, bạn phải xác nhận rằng bạn muốn định dạng thẻ micro SD.
Định dạng thẻ SD sẽ xóa tất cả dữ liệu, vì vậy hãy đảm bảo lưu đoạn phim bạn muốn giữ trên máy tính của mình trước khi định dạng thẻ.
Lưu ý: Nếu bạn dùng máy tính, sau khi copy các file video và xoá chúng trong card SD, cho card SD vào camera, camera sẽ vẫn báo dung lượng sử dụng đã hết. Để thực sự xoá hết cách tốt nhất là định dạng (format) lại card SD.
6.7.2 Đặt máy ảnh tự động tắt (Set the camera to auto turn off).
Bạn có thể đặt máy ảnh tự động tắt nếu nó không hoạt động sau 20 phút (rất tiếc là chỉ có một giá trị) hoặc bạn có thể chọn thực hiện tắt thủ công.

6.7.3 Phiên bản phần mềm nào được cài đặt? (Which firmware version is installed?).
Thông tin về phần mềm của máy sẽ hiện lên rất nhanh trên màn hình của camera khi bạn bật nút nguồn.
Nếu chuyển đến menu firmware, tên của phần mềm đang cài đặt trên camera sẽ hiển thị ví dụ: 1.5.4. Kéo và giữ công tắc, thông tin về phần mềm đang cài sẽ hiển thị rõ ràng hơn. Bạn có thể cập nhật phần mềm thông qua ứng dụng Paralenz Dive.
6.7.4 Đặt lại cài đặt trên camera (Reset settings on the camera).
Nếu chế độ đặt lại “reset” được chọn, bạn phải xác nhận rằng bạn muốn đặt lại cài đặt trên máy ảnh về mặc định của nhà sản xuất.

6.7.5 Đặt thời gian và ngày (Set time and date).
Bạn có thể cài đặt thời gian và ngày theo cách thủ công trên máy ảnh ở đây.
6.7.6 Xoay màn hình (Flip display).
Nếu bạn lắp đặt máy ảnh lộn ngược, chức năng này cho phép bạn xoay màn hình OLED và hình ảnh.

6.7.7 Chọn đơn vị (Choose units).
Chức năng này cho phép bạn chọn đơn vị nào sẽ hiển thị.
6.7.8 Độ sâu không(Zero depth).
Chức năng độ sâu “0” cho phép bạn hiệu chỉnh cảm biến độ sâu bên trong Camera lặn Paralenz của bạn về 0. Về nguyên tắc độ sâu “0” chính là mặt nước cho nên bạn có thể xác định độ sâu “0” bằng cách chọn “yes” khi camera để trên mặt nước, nhưng vì những lý do nào đó ví dụ bạn gắn camera ở trên súng, súng luôn luôn ngập dưới nước thì bạn phải chọn “yes” ở độ sâu thấp nhất mà camera thừơng ở. Nếu gắn ở súng, độ sâu “0” thường là 0,5m, nếu gắn ở dây đeo kính lặn độ sâu “0” thường là 0,2m. Bạn có thể sử dụng chức năng này nếu bạn cảm thấy rằng cảm biến hơi tắt trong nhật ký lặn và phương tiện tương ứng.

7. Gắn kết (MOUNTS).
7.1 Các bộ gắn (INCLUDED MOUNTS).
Có hai bộ gắn kết trong hộp: “Gắn đa năng” và “Gắn lên kính lặn”. “Gắn đa năng” cho phép bạn sử dụng để gắn kết với hầu hết các phụ kiện hiện có trên thị trường. Gắn lên kính lặn được thiết kế để phù hợp với đa số các kính lặn thông thường.
Trên thị trường cũng có bán các bộ gắn khác dùng cho các mục đích khác nhau như găng tay để gắn camera lên mu bàn tay, bộ gắn lên súng, bộ gắn ở thắt lưng để quay chính bạn.

7.2 Cách lắp camera vào bộ gắn (THE T-RAIL CLICK SYSTEM).
Nhấn mạnh vào điểm giữa của bộ gắn kết và đỉnh máy ảnh để gắn chặt máy ảnh vào vào giá đỡ. Hãy chắc chắn rằng cả hai chốt đều được gắn chặt. Không cần sử dụng sức quá mức.

7.3 Cố định bộ gắn lên kính lặn (THE MASK MOUNT).
Đặt dây đeo của kính lặn qua các khe của bộ gắn lên kính lặn. Bạn có thể gắn camera ở bất cứ bên nào của kính lặn nhưng nếu bạn dùng ống thở thì nên mỗi thứ một bên cho cân bằng.

8. Cách bảo quản (MAINTENANCE).
8.1 Vệ sinh camera (CLEANING THE CAMERA).
8.1.1 Vệ sinh joan tròn O (Cleaning the O-rings).
Luôn vệ sinh máy ảnh trong nước sạch sau khi sử dụng. Kiểm tra xem các vòng chữ O đã bị dãn nở hay chưa và chúng có vết cắt hay vết rách nào không. Để bôi trơn các vòng chữ O, hãy bôi mỡ silicon và dùng các ngón tay của bạn xoa nhẹ mỡ vào vòng chữ O (không sử dụng dầu bôi trơn phun hoặc dầu mỡ gốc dầu). Lưu ý là mỡ silicon không có tác dụng gì đối với việc kín nước nhưng nó làm cho vòng chữ O dễ dàng nằm đúng vị trí khi nắp sau được xiết vào.
8.1.2 Làm cách nào để tránh camera bị nước vào? (How do I prevent the camera from flooding?).
Ba vòng chữ O được thử nghiệm tới 250 m / 820 ft./26 ATM, miễn là bạn duy trì đúng vòng chữ O và không nên mở máy ảnh dưới nước, bạn sẽ ổn thôi. Nhớ vặn nắp sau vào một cách cẩn thận và chính xác.
8.1.3 Vệ sinh công tắc (Cleaning the switches).
Nếu các hạt cát bị kẹt bên dưới các công tắc từ, bạn có thể dễ dàng tháo các công tắc bằng một cái tournevis nhỏ, rửa trong nước sạch và đặt chúng trở lại.
8.1.4 Vệ sinh ống kính (Cleaning the lens).
Để làm sạch ống kính, hãy lau bằng vải mềm, không có xơ. Bạn có thể sử dụng các chất lỏng làm sạch kính “Eyeglass Cleaning Fluid” – tuyệt đối không được sử dụng các dung môi mạnh như benzen hoặc cồn.
8.2 Vận chuyển camera (WHEN TRANSPORTING THE CAMERA).
Sử dụng túi bảo vệ đi kèm để vận chuyển Camera Paralenz của bạn trong đó có chỗ đựng cho dây cáp, thẻ SD và mỡ silicon.
9. Tải phần mềm (DOWNLOAD CONTENT).
9.1 Ứng dụng của PARALENZDIVE (THE PARALENZDIVE APP).
Ứng dụng ParalenzDive được tải xuống miễn phí, bạn có thể chia sẻ và xem ảnh, các bản ghi của bạn dễ dàng. Tải xuống ứng dụng thông qua App Store / Google Play. Ứng dụng sẽ hướng dẫn bạn trong suốt quá trình kết nối. Lưu ý rằng bạn cũng có thể cập nhật các chương trình cơ sở của máy ảnh thông qua ứng dụng. Ứng dụng sẽ thông báo cho người dùng nếu có bản cập nhật firmware mới.
Truy cập www.paralenz.com để tải các ứng dụng.
9.2 Thẻ MICRO SD (MICRO SD-CARD).

Bạn có thể chuyển dữ liệu từ thẻ micro SD của mình bằng cách cắm thẻ vào đầu đọc thẻ. Xem phần 2.3 để biết thông tin về cách tháo thẻ micro SD.
9.3 Cáp USB (USB CABLE).
Bằng cách kết nối máy ảnh của bạn với máy tính thông qua cáp USB-C, bạn có thể truy cập nội dung trên máy ảnh. Chọn dữ liệu “data” khi kết nối với máy tính.
9.4 Xem video (VIEWING YOUR FOOTAGE).
Để xem nội dung video của bạn, hãy sử dụng các chương trình trên máy tính như Windows Media Player, VLC Player, Quicktime, v.v.
10. Cập nhật phần mềm (SOFTWARE UPDATES).
10.1 Cập nhật phần mềm (CAMERA FIRMWARE UPDATES).
Cập nhật phần mềm được thực hiện thông qua Ứng dụng ParalenzDive. Ứng dụng sẽ đưa ra thông báo khi có bản cập nhật mới.
Truy cập www.paralenz.com để tải các ứng dụng.
Bạn cũng có thể tải xuống tất cả các bản cập nhật phần mềm từ trang web của Paralenz. Để cài đặt phần mềm theo cách thủ công, hãy làm theo các bước sau:
1. Xóa bất kỳ tệp nào có tên là firmware firmware.bin ‘trong thư mục bạn chọn tải xuống.
2. Tải xuống phần mềm mới nhất cho camera của bạn từ www.paralenz.com.
3. Sao chép tập tin firmware.bin vào thư mục gốc của thẻ SD trống (Không cho vào trong các thư mục phụ).
4. Đảm bảo pin còn lại ít nhất 30% năng lượng. Đây là điều cần thiết. Bạn có nguy cơ làm hỏng camera của mình nếu điều này không được thực hiện. Rút phích cắm camera khỏi bộ sạc trước khi kiểm tra phần trăm pin.
5. Tắt camera. Lắp thẻ SD vào khe cắm.
6. Bật camera cho đến khi bạn thấy logo và đợi đến khi logo tự động tắt. (Camera hiện đang tải phần mềm “firmware” mới).
7. Bật lại camera và đợi nó tự động tắt (Camera hiện đang cài đặt chương trình cơ sở).
8. Camera đã sẵn sàng để được sử dụng, với phần mềm mới firmware được cài đặt.
Camera lặn Paralenz đi kèm với pin LiPo 1600 mAh tích hợp.
11. PIN (BATTERY).
11.1 Sạc PIN (CHARGING THE BATTERY).
Sử dụng cáp USB-C đi kèm để sạc. Sạc pin qua máy tính của bạn hoặc sử dụng bộ sạc thường – tốt nhất là bộ sạc 2,1A. Xem phần 2.4 để biết thông tin về cách sạc pin.
CẢNH BÁO:
Không sử dụng camera nếu pin bị hỏng – ví dụ: nếu bị nứt hoặc thủng. Việc tháo hoặc làm thủng pin có thể gây nổ hoặc cháy.
Không lưu pin ở nơi tiếp xúc kéo dài với nhiệt độ cao bởi vì nó có thể bị cháy, nổ. Không làm khô camera hoặc pin bằng nguồn nhiệt bên ngoài như lò vi sóng hoặc máy sấy tóc.
Không lưu trữ pin của bạn với các vật kim loại. Nếu các cực của pin tiếp xúc với các vật kim loại, pin có thể bị chập điện và gây ra hỏa hoạn.
Không tìm cách tháo hoặc thay pin.
12. Xử lý lỗi (TROUBLESHOOTING).
12.1 Nếu camera bị treo hay không bật lên được
(IF THE CAMERA FREEZES OR WON’T TURN ON).
Trong trường hợp camera bị treo hoặc không bật lên được, bạn luôn có thể thực hiện cài đặt lại:
1. Xoay vòng chọn sang vị trí nguồn.
2. Cắm bộ sạc.
3. Giữ công tắc kích hoạt trong 10 giây.
4. Camera sẽ khởi động lại.
12.2 Nếu card SD cần được Format lại
(IF THE SD-CARD NEEDS TO BE REFORMATTED).
Khi định dạng thẻ nhớ trên PC / MAC, nó cần được định dạng với định dạng FAT32 (32kb) cho tối đa 32 GB và ex-FAT cho thẻ 64 GB.
Thẻ SD cũng có thể được định dạng lại thông qua camera. Xem mục 6.7.1 để biết thông tin về cách định dạng. Định dạng lại thẻ SD sẽ xóa tất cả dữ liệu, vì vậy hãy đảm bảo lưu đoạn phim bạn muốn giữ trên máy tính của mình trước khi định dạng lại thẻ.
13. Các thông tin khác (REGULATORY INFO).

Dấu CE chỉ ra rằng sản phẩm này tuân thủ các yêu cầu của Châu Âu về an toàn, sức khỏe, môi trường và bảo vệ khách hàng.

RCM là nhãn hiệu tuân thủ cho tất cả các thỏa thuận quản lý của Cơ quan Truyền thông và Truyền thông (ACMA) có thể áp dụng, bao gồm tất cả các yêu cầu về kỹ thuật và lưu giữ hồ sơ.

Thiết bị này được chứng nhận tuân thủ hai quy tắc quản lý thiết bị khác nhau là FCC và IC.

Biểu tượng này cho biết sản phẩm này có PIN nên phải huỷ ở các thùng rác đặc biệt. Xin đừng ném camera hoặc pin của nó vào các thùng rác bình thường. Vui lòng sử dụng hệ thống huỷ và thu gom có sẵn ở quốc gia của bạn để xử lý pin thải.

Nhãn hiệu chữ và logo Bluetooth® là nhãn hiệu đã đăng ký thuộc sở hữu của Bluetooth SIG, Inc. và bất kỳ việc sử dụng nhãn hiệu nào của Paralenz đều được cấp phép.

Logo Wi-Fi CERTIFIED là nhãn hiệu đã đăng ký của Liên minh wif.

iOS và App Store là các nhãn hiệu đã đăng ký của Apple Inc.
FCC
a. Thiết bị này tuân thủ Phần 15 của Quy tắc của FCC. Hoạt động phải tuân theo hai điều kiện sau: (1) thiết bị này có thể không gây nhiễu có hại và (2) thiết bị này phải chấp nhận mọi nhiễu nhận được, kể cả nhiễu có thể gây ra hoạt động không mong muốn.
b. Cảnh báo: Các thay đổi hoặc sửa đổi đối với thiết bị này không được chấp thuận bởi vì bộ phận chịu trách nhiệm có thể làm mất quyền sử dụng thiết bị của người dùng.
c. Lưu ý: Thiết bị này đã được thử nghiệm và tuân thủ các giới hạn cho thiết bị kỹ thuật số Lớp B, theo một phần 15 của Quy tắc của FCC. Các giới hạn này được thiết kế để cung cấp sự bảo vệ hợp lý chống lại nhiễu có hại trong quá trình cài đặt chính thức. Thiết bị này tạo ra, sử dụng và có thể phát ra năng lượng tần số vô tuyến, nếu không được cài đặt và sử dụng theo hướng dẫn, có thể gây ra sự can thiệp có hại cho thông tin vô tuyến. Tuy nhiên, không có gì đảm bảo rằng nhiễu sẽ không xảy ra trong một số tác dụng cụ thể. Nếu thiết bị này gây nhiễu có hại cho việc thu sóng radio hoặc truyền hình, có thể được xác định bằng cách tắt và bật thiết bị, người dùng được khuyến khích thử khắc phục nhiễu bằng một hoặc nhiều biện pháp sau:
– Xoay hoặc di chuyển các ăng ten thu.
– Tăng khoảng cách giữa các thiết bị và máy thu.
– Kết nối thiết bị vào ổ cắm trên một mạch điện khác với mạch mà máy thu được kết nối.
– Tham khảo ý kiến các đại lý hoặc một kỹ thuật viên radio / TV có kinh nghiệm để được giúp đỡ.
d. Thiết bị này cũng được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu tiếp xúc với sóng vô tuyến do Ủy ban Cộng đồng Liên bang (Hoa Kỳ) thiết lập. Giới hạn SAR được Hoa Kỳ áp dụng là 1,6 W / kg trung bình trên một gram mô. Giá trị SAR cao nhất được báo cáo cho FCC cho loại thiết bị này tuân thủ giới hạn này.
IC
a. Thiết bị này tuân thủ CAN ICES-3 (B) / NMB-3 (B). Thiết bị này tuân thủ (các) tiêu chuẩn RSS miễn giấy phép của Bộ công nghiệp Canada. Hoạt động phải tuân theo hai
điều kiện: (1) thiết bị này có thể không gây nhiễu và (2) thiết bị này phải chấp nhận mọi nhiễu sóng, bao gồm cả sự can thiệp có thể gây ra hoạt động không mong muốn của thiết bị.
b. Thiết bị này tuân thủ CAN ICES-3 (B) / NMB-3 (B).
Thiết bị này tuân thủ RSS Công nghiệp Canada cho radio không có giấy phép. Hoạt động phải tuân theo hai điều kiện sau: (1) thiết bị này có thể không gây nhiễu và (2) thiết bị phải chấp nhận mọi nhiễu, kể cả nhiễu có thể gây ra hoạt động không mong muốn. Dải tần số trong đó thiết bị vô tuyến hoạt động; công suất tần số vô tuyến tối đa được truyền trong (các) dải tần trong đó thiết bị vô tuyến hoạt động.
Wi-Fi 2,4 GHz
2402-2480 MHz cho BT
Công suất vô tuyến tối đa: <20 dBm cho Wi-Fi 2,4 GHz, <10 dBm cho BT
14. Hỗ trợ (SUPPORT).
Paralenz được cung cấp dịch vụ hỗ trợ tốt nhất có thể. Để liên hệ với bộ phận Hỗ trợ khách hàng của chúng tôi, hãy truy cập paralenz.com/support hoặc liên hệ với support@paralenz.com
15. Các thông số kỹ thuật (SPECIFICATIONS).
Độ sâu | 250 M/820 FT./26 ATM. |
Chế độ ghi hình | 4k-30 fps / 1080p-100 fps / 720p-240 fps |
Độ phân giải | 8 MP |
Cân bằng trắng | Auto, 3500K, 5000K, 6500K + DCC™ (switch between WB and DCC™) |
Thời lượng pin | LiPo – 1600 mAh / 3+ giờ ghi hình (1080 p – 30 fps) |
EIS – Hình ảnh điện tử ổn định | Có |
Ứng dụng | Xem / Chia sẻ / Cài đặt (iOS & Android) |
Sử dụng được với găng tay | Có |
Chống sốc | Có |
Hiệu chỉnh ống kính | 140° / hiệu chỉnh ống kính |
Cân nặng | 155 g (5.5 oz) |
Kích thước | 116 x 35 x 38 mm (4.5 x 1.4 x 1.5”) |
Chất liệu | Nhôm & Titan |
Âm thanh, ghi hình | Có (micro bên trong) |
Cổng | USB-C (dành cho sạc nhanh) |
Lưu trữ | 64 GB hoặc 128 GB thẻ Micro SD (Class: U3 or V30) – không bao gồm |
Bộ gắn | Gắn đa năng & gắn lên kính lặn |
Nhật ký lặn | Có |
Kết nối | WiFi (kết nối ứng dụng), Bluetooth (phụ kiện ngoài) & USB |
Cấu hình | 0.5” OLED |
Nhiệt độ hoạt động | -10°C đến 85°C / -4°F đến 185°F / EVA đệm (pin trong nước lạnh sẽ ít hao tổn hơn) |
Cần thêm vỏ | Không |
Cảm biến | Áp suất / Nhiệt độ |
Sensor size | ½.5″ – 8 MP |
16. Các lưu ý khi sử dụng (PRECAUTIONS).
Một trong các nhược điểm của Paralenz là hay bị treo máy, cách giải quyết thường là format lại SD card và cài lại phần mềm (mới nhất). Nội dung trong phần này có nhiều chi tiết trùng lặp với các phần trước nhưng chi tiết hơn và có một số chi tiết hơi khác do các người sử dụng đóng góp. Các bạn có thể tham khảo để nhanh chóng khắc phục các sự cố của camera.
16.1 Để tránh sự cố, nổ hoặc cháy:
Không dùng lò vi sóng, mở, thả, làm rơi, tháo rời, uốn cong, nghiền nát, sơn hoặc đốt cháy camera.
Không hàn hoặc dán các bộ phận vào camera và không chèn các vật lạ vào bất kỳ lỗ hở nào, chẳng hạn như cổng Micro USB.
Không sử dụng camera nếu nó bị hỏng, điều này bao gồm có lỗ thủng, vòng chữ O bị thiếu hoặc có nước bên trong và không cố gắng tháo hoặc thay pin.
Không làm khô camera trong lò nướng, với máy sấy tóc hoặc bất kỳ nguồn nhiệt bên ngoài nào khác, đặc biệt là lửa.
Không sử dụng Camera lặn Paralenz để lặn sâu hơn 250M / 820F / 26 ATM.
Khi mở và sạc camera, đảm bảo rằng tay bạn không bị ướt và nước từ các nguồn khác không thể vào máy ảnh hoặc bộ sạc. Điều này có thể gây chập điện.
Máy ảnh lặn Paralenz không nên được sử dụng như một máy tính lặn, hoặc là một bổ sung cho một máy tính lặn.
Khi sạc, đảm bảo bộ sạc là bộ sạc loại USB, tối đa 5V hoặc sử dụng phích cắm USB trên máy tính.
Nếu ống kính phía trước trên Paralenz Dive Camera bị vỡ, hãy cẩn thận để tránh chấn thương.
Tránh xa tầm tay trẻ em.
16.2 Nhật ký lặn
Sau khi format thẻ nhớ các file được đặt tên lặp lại dạng MOV_0001.MP4 và tự động kèm theo một file MOV_0001_THM.PZAPP (chưa biết công dụng của file này- biểu tượng của nó là màn hình đen có chữ exec). Có lẽ là chứa các thông tin về các video, nhưng xoá đi vẫn thấy không mất các dữ liệu về thông tin các file video trong bảng tổng hợp các thông tin về video.
Sau khi format lại thẻ nhớ (trong avantar), trong thẻ nhớ sẽ có 2 thư mục là DCIM và LOGS , sau khi sử dụng lần đầu, trên thẻ nhớ tự tạo ra thêm các thư mục: 100PRLNZ trong thư mục DCIM chứa các file video và ảnh. Trong thư mục LOGS sẽ tạo ra hai thư mục DCC MAKED (không biết để làm gì) và GENERAL trong đó chứa cá file exel (ví dụ: Logo1-19-05-20.CSV) ghi lại nhật ký các video trên đó có các thông số như: thời gian quay, nhiệt độ nước, độ sâu, tên của file, chế độ tag, BTLVL là mức pin còn lại, độ phân giải, số khung hình giây, tình trạng overlay, tình trạng DCC, tình trạng EIS, tình trạng tự động quay, tình trạng WIFI, dung lượng memory carte, phần mềm cài đặt. Bảng này được tự động tạo ra theo ngày quay và theo số lần bật nút nguồn. Có thể xoá từng bảng, lưu lại, và tự động xoá khi format lại thẻ nhớ.

16.3 Hướng dẫn cài phiên bản Paralenz mới nhất.
1. Tải phiên bản mới nhất xuống máy tính của bạn. Tại: : https://support.paralenz.com
2. Sao chép thư mục firmware.bin (không được có dạng firmware (1) .bin, v.v.) vào thẻ SD (Phải bảo đảm thư mục firmware.bin không nằm trong bất cứ thư mục nào, tốt nhất là thẻ SD là trống – có thể cho thẻ SD vào camera sau đó đến Advan chọn format)!
3. Đảm bảo pin còn lại ít nhất 30% năng lượng. Nếu không, quá trình cài đặt có thể bị gián đoạn và camera sẽ yêu cầu phục hồi.
4. Tắt máy ảnh. Lắp thẻ SD vào khe cắm
5. Bật máy ảnh cho đến khi bạn thấy logo và đợi nó tự động tắt. (Camera hiện đang cài đặt firmware mới)
Nếu máy ảnh không cài đặt phiên bản mới, vui lòng thử như sau:
Tháo thẻ SD ra, sau đó bật camera mà không có thẻ SD. Nếu thành công, máy ảnh sẽ hiển thị “Đang cập nhật” và sẽ tự động tắt sau khi hoàn tất.
Nếu không, vui lòng nhấp vào thẻ SD vào và ra vài lần cho đến khi cập nhật bắt đầu (có thể mất khoảng 10 lần thử).
6. Bật lại máy ảnh và đợi nó tự động tắt
(Máy ảnh hiện đang cài đặt phiên bản mới)
7. Máy ảnh đã sẵn sàng với phiên bản mới nhất được cài đặt. Thư mục firmware.bin sẽ không còn hiển thị trên thẻ SD sau khi cài đặt.
Lưu ý: Đảm bảo tệp chương trình cơ sở có tên firmware.bin chứ không phải firmware (1) .bin. Nếu không, camera không thể đọc tập tin.
16.4 Camera không bật lên được
Chúng ta có thể trải qua các tình huống sau:
1) Trong khi kết nối với bộ sạc, camera có tín hiệu, nhưng không thể bật lên
Trong trường hợp này, rất có thể công tắc kích hoạt (có thể là nam châm gỉ hoặc không hoạt động) có vấn đề.
Vui lòng liên hệ với chúng tôi trên support@paralenz.com để tiến hành quá trình sửa chữa. Không tự sửa chữa mà không có hướng dẫn của chúng tôi.
2) Sau khi cố gắng cập nhật phiên bản mới, camera đã ngừng hoạt động
Nếu điều đó xảy ra, xin đừng lo lắng – có một giải pháp dễ dàng cho việc này. Vui lòng làm theo các bước sau một cách cẩn thận:
Định dạng lại thẻ SD của bạn bằng định dạng exFAT32 (128kb)
Tải xuống phiên bản firmware mới nhất từ đây
Sao chép thư mục firmware.bin (không được có dạng firmware (1) .bin, v.v.) vào thẻ SD (Phải bảo đảm thư mục firmware.bin không nằm trong bất cứ thư mục nào, tốt nhất là thẻ SD là trống – có thể cho thẻ SD vào camera sau đó đến Advan chọn format)!
Lắp thẻ SD có phiên bản mới vào camera
Kết nối camera với bộ sạc
Giữ công tắc kích hoạt trong 20 giây. (không ngắn hơn!)
Khi bạn buông tay, camera sẽ cài đặt phiên bản mới (logo sẽ xuất hiện và biến mất)
Kéo công tắc kích hoạt lại – máy ảnh sẽ cài đặt chương trình cơ sở
Lần tới khi bạn kéo công tắc kích hoạt, camera sẽ bật lên
3) Máy ảnh được kết nối với sạc, nhưng không có tín hiệu xuất hiện / màn hình nhấp nháy nhanh
Trong trường hợp này, đảm bảo rằng:
Bạn đang sử dụng cáp có USB-C chỉ có một đầu và cục xạc cũng như cáp USB là tiêu chuẩn. Nếu bạn sử dụng cáp có USB-C hai đầu – nó sẽ không sạc!
Bộ sạc / khối sạc của bạn hỗ trợ ít nhất 2.0A trở lên. Nếu nguồn quá yếu, camera sẽ gặp sự cố khi sạc
4) Không có tín hiệu từ camera và nó ngừng hoạt động mà không có lý do.
Bạn cũng nên thử thực hiện phương pháp từ mục 2 ở trên. Nó không chắc chắn sẽ làm việc – nhưng nó chắc chắn là đáng thử!
Tuy nhiên, nếu điều đó không hiệu quả – vui lòng viết email cho chúng tôi – và chúng tôi sẽ đảm bảo rằng vấn đề này sẽ được xử lý.
16.5 Lỗi video không được lưu
Lưu ý: chất lượng của thẻ SD là rất quan trọng, SD phải có xếp hạng tối thiểu là U3. Nếu thẻ SD trước đó vẫn dùng được mà có lỗi thì format lại (advan – format).
Nếu lỗi không được thì, tải lại phiên bản mới nhất và cài đặt lại camera.
Lỗi tải xuống phần mềm cho PC/MAC: thay đổi trình duyệt và xoá bộ nhớ đệm (cache)
Lỗi camera bị treo: Chủ yếu do chất lượng của thẻ SD quá chậm, camera không kịp ghi, nó sẽ bị treo. Cách khắc phục: xoay vòng chọn tới vị trí “nguồn” kéo và giữ công tắc trong 10s, thao tác này sẽ đặt lại camera. Nếu không được cài lại phần mềm, thay thẻ SD.
Số sê-ri nằm ở trên thân của camera.
Nó sẽ trông giống như thế này: S / N PDC XXX-XXXXX, trong đó X là số sê-ri của camera.
Phản hồi và các yêu cầu chúng tôi nhận được từ các thợ lặn trên toàn thế giới là nền tảng của mọi cải tiến chúng tôi thực hiện. Cho dù quyết định thêm tính năng camera, thay đổi bao bì hoặc phát triển phụ kiện mới, việc phát triển sản phẩm của chúng tôi được hướng dẫn bởi các thợ lặn như bạn.
17. Bảo hành (WARANTY).
Thời hạn bảo hành bắt đầu từ ngày mua. Bảo hành không bao gồm sử dụng thương mại hoặc cho thuê.
Bảo hành bao gồm tất cả các lỗi sản xuất và lỗi trong thiết kế. Trong thời gian bảo hành, Paralenz sẽ thay thế bất kỳ chi tiét bị lỗi nào bằng một chi tiết mới hoặc được tân trang lại theo quyết định của chúng tôi
Bảo hành không bao gồm sự cạn kiệt của pin hoặc kết quả từ hao mòn thông thường. Nó cũng không bao gồm các sửa chữa không chính đáng, sơ suất, sử dụng không đúng cách hoặc tai nạn.
Trong trường hợp bạn gặp bất kỳ lỗi nào với Camera lặn Paralenz trong thời gian bảo hành, vui lòng truy cập www.paralenz.com/support và điền vào yêu cầu bảo hành, để bắt đầu quá trình thay thế.
Để biết thêm thông tin về cách bảo hành áp dụng cho quốc gia của bạn, vui lòng truy cập www.paralenz.com/support.
Viết bình luận